Chỉ số P/E là gì? Trong thị trường chứng khoán, chỉ số P/E tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E, chỉ số PE… viết tắt của Price to Earning Ratio (PER).
Qua bài viết này, hoclamgiau.com.vn sẽ mang đến cho bạn các kiến thức hữu ích và thông tin về Chỉ số P/E là gì? Hãy cùng tham khảo ngay sau đây nhé!
Chỉ số P/E là gì?
Chỉ số P/E là viết tắt của Price to Earning Ratio (PER), một số tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E;
Chỉ số P/E là một trong công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư kinh doanh chứng khoán
Chỉ số P/E chính bằng số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi.
Nhà đầu tư nổi tiếng coi trọng chỉ số P/E là John Neff…
Cách tính chỉ số P/E
Theo hình trên, ta có công thức:
P/E = Giá thị trường / EPS
Hay P/E = Vốn hóa doanh nghiệp / tiền lời sau thuế
Trong đó:
P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch thanh toán.
EPS = Earning Per Share: lợi nhuận ròng của một cổ phiếu
Công thức EPS: = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành)
- P/E chỉ phát huy ý nghĩa nhất khi thỏa mãn về chỉ số EPS, do đó bạn đọc bài : EPS là gì? EPS bao nhiêu là tốt? (CỤ THỂ)
Ví dụ:
Nếu giá cổ phiếu của Vinamilk VNM bán trên kinh doanh thị trường chứng khoán là 150.000 đồng và doanh thu của mỗi cổ phiếu là 7.500đ thì chỉ số P/E sẽ là 20 ( =150.000 / 7.500), điều này mang nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đồng cho mỗi 1 đồng tiền lãi của Vinamilk kiếm được trong một năm. Nếu Chỉ số P/E giảm dần còn 10 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 10 đồng cho mỗi 1 đồng lãi đã trừ vốn.
Hiểu đơn giản: P/E = Số năm hòa vốn (Nếu tiền lãi không đổi)
P/E là dữ liệu được tính toán dựa trên dữ liệu của 4 quý liên tiếp.
Nhà đầu tư nên phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy doanh thu bốn quí trước đó (gọi là trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E hay P/E dự phóng). Khi nói dễ dàng P/E, thì nên hiểu là trailing P/E.
Ví dụ P/E của Vinamilk là 20, một con số khá hợp lý, nhưng nếu Vinamilk tăng trưởng 30% vào năm sau, thì forward P/E của là 15.4, được đánh giá là khá rẻ.
Nếu bạn thắc mắc dùng chỉ số forward P/E hay trailing P/E sẽ tốt hơn, thì chẳng khác nào bạn hỏi quả cam và quả táo quả nào ngon hơn. Đó là câu trả lời chuẩn nhất đấy.
Ý nghĩa của chỉ số P/E
Chỉ số P/E mang nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho 1 đồng lợi nhuận.
Ý nghĩa của chỉ số P/E thấp:
- Cổ phiếu đang bị định giá thấp
- doanh nghiệp đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…)
- doanh nghiệp xuất hiện lợi nhuận đột biến, do bán tài sản chẳng hạn
- công ty ở vùng đỉnh chu kỳ buôn bán – cổ phiếu theo chu kỳ
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao:
- Cổ phiếu đang định giá cao.
- Triển vọng công ty trong tương lai rất tốt.
- lời so với vốn ít nhưng mang tính tạm thời
- doanh nghiệp ở vùng đáy chu kỳ buôn bán – cổ phiếu theo chu kỳ
Chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp lý?
Chỉ số P/E chỉ có khả năng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính, nghề kinh doanh, điều kiện mô hình lớn như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP… của đất nước…
Khi các điều kiện buôn bán, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt.
Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay có lý là điều rất khó, mặc dù vậy Ngọ cố gắng cụ thể hơn nữa, nếu bạn xem trọng P/E thì lưu ý vài góc độ sau:
- công ty phát triển nhanh hay không (nếu chỉ phát triển 5-7% mà P/E vẫn cao ngất ngưởng, chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao);
- Chỉ số P/E của nghề ra sao (so sánh P/E của một công ty điện lực với P/E của doanh nghiệp kỹ thuật cao là điều vô nghĩa).
- Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Chỉ số P/E sẽ ngược chiều với 2 thành phần này.
- thành phần nguy cơ của doanh nghiệp: như hiểm họa về tài chính như Nợ, hay hiểm họa về kinh doanh: khả năng xâm nhập nghề, sự không chắc chắn về quản lý như sự trung thực…
- Đây có phải là doanh nghiệp theo chu kỳ không?
- v.v…
mặc dù vậy, nếu nhà đầu tư kinh doanh thị trường chứng khoán chỉ thuần về sử dụng P/E, Ngọ sẽ lời khuyên nhà đầu tư chỉ nên xem xét các công ty có P/E < 1/ Lãi suất ngân hàng.
Ví dụ: Lãi suất ngân hàng = 6.5%, thì khi đó P/E < 15.4 . Dẫu thế để an toàn, bạn có thế hạ xuống mức thấp hơn nữa, ví dụ P/E < 10 chẳng hạn.
Thông thường, P/E từ 5-12 là bình thường. Khi bạn mua cổ phiếu có chỉ số P/E cao trong điều kiện kinh tế VN hiện tại P/E > 15, bạn phải chắc rằng đây là công ty chất lượng tốt, hoặc bạn định giá cổ phiếu dựa trên phương pháp khác.
P/E cao thường mang tính nguy cơ hơn so với P/E thấp, (tất nhiên nếu bạn hiểu – dựa vào phần vừa viết trên, còn bạn lớ ngớ thì P/E thấp bạn vẫn chết như thường) P/E cao cũng thường gắn liền với những công ty tăng trưởng, P/E thấp là đặc tính thường thấy của cổ phiếu chất lượng.
Riêng bản thân Ngọ, quỹ Happy-Fund có nắm cả những cổ phiếu có chỉ số P/E rất cao P/E >20, và cả cổ phiếu cổ phiếu P/E khá thấp P/E < 7.0 để minh chứng về tính đa dạng của P/E.
Tham gia khóa huấn luyện đầu tư giá trị của Ngọ, bạn sẽ hiểu được các cách định giá cổ phiếu, cách phối hợp các thành phần để tìm cổ phiếu bị định giá thấp. Bảo đảm với một mức giá khá mềm được huấn luyện và giảng dạy bởi người quản trị quỹ Happy-Fund
Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E
Ngọ bổ sung thêm công thức định giá cổ phiếu và các yếu tố cấu thành của chỉ số P/E, công thức cho doanh nghiệp phát triển đều:
Công thức trên, ta phát hiện ra các yếu tố có thể tác động làm thay đổi chỉ số P/E như là:
- mật độ phát triển cổ tức – g
- tỷ lệ chi trả cổ tức – b
- Mức cổ tức được trả – DIV
- Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi – r
Có thể bạn quan tâm bài viết trọn gói về Cổ tức
không dừng lại ở đó, tỷ suất sinh lợi đòi hỏi r theo mô hình CAPM còn chịu ảnh hưởng của hệ số, tỷ suất sinh lợi thị trường rm, lãi suất phi nguy cơ rf qua công thức:
r = rf + ( rm – rf )
Ngoài những yếu tố trên, còn có các thành phần khác như: P/E toàn thị trường, P/E toàn công việc, đòn bẩy tài chính và một số chỉ số tài chính khác như ROA, ROE, D/E, Nợ
Do đó nếu bạn thấy cổ phiếu có P/E thấp hơn quan trọng so với cách định giá cổ phiếu như trên, thì xin chúc mừng bạn!.
Ví dụ minh họa về chỉ số P/E
Chỉ số P/E của cổ phiếu Vinamilk
Nhận xét:
P/E của Vinamilk luôn duy trì ở mức cao trong 4 năm qua và cao hơn bình thường thị trường: 17.22, 15.73, 21.92, 21.5
Thực tế cũng chứng minh mua cổ phiếu Vinamilk có P/E cao, là một giá hời. Giá cổ phiếu Vinamilk luôn tăng trong suốt khung thời gian từ khi niêm yết đến giờ.
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao của Vinamilk là: Triển vọng của Vinamilk trong tương lai rất tốt, do đó nhà đầu tư sẵn sàng trả đến hơn 20 đồng cho 1 đồng lời nhuận của Vinamilk
Chỉ số P/E của cổ phiếu ROS
Chỉ số P/E của cổ phiếu ROS ở mức cực cao nó đang bị thổi phồng
P/E của ROS: P/E = 245, điều đó thể hiện, bạn chờ hơn 2 thế kỷ để thu về vốn của chính mình, hoặc là nhà đầu tư tin tưởng ROS là một Amazon tiếp theo.
Nếu quay lại mục ý nghĩa chỉ số P/E, bạn sẽ nhận ra ROS trong hoàn cảnh này: Vượt quá xa so với chất lượng thực. Nếu bạn nắm ROS lâu dài, bạn sẽ có 1 năng lực Tôn Ngộ Không là biến: Nhà lầu thành túp lều tranh.
Cập nhật: Hiện tại (3/2019) cổ phiếu ROS đã giảm hơn 5 lần so với khi viết bài này
Chỉ số P/E của Vinasun: (mã VNS)
P/E của VNS bé hơn 4.0, đây là chỉ số P/E rất thấp,
Ý nghĩa chỉ số P/E thấp của Vinasun (tại thời điểm tháng 10) bởi 1 trong 2 ý nghĩa chính:
- Nhà đầu tư đang nghĩ tương lai của Vinasun khá u ám, hiện Vinasun tiền lời đang sụp giảm mạnh, do đối mặt cạnh tranh với Uber và Grab, khi đó P/E sẽ auto tăng cao lên lại, nên không phải là món hời, thậm chí là đắt.
- Vinasun đang bị định giá thấp, do nhà đầu tư đã quá phóng đại tương lai u ám, với nền tảng của Vinasun, và nó sẽ vẫn giữ được vị thế của bản thân ở mức chấp nhận được và xứng đáng với giá cao hơn.
Ngọ đưa ra 3 ví dụ trên nhằm mục đích: Đánh giá chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp lý là không dễ dàng và đơn giản, nó không phải là con số cứng nhắc, mà còn phù thuộc nhiều thành phần khác.
quan tâm khóa huấn luyện và đào tạo về phân tích cơ bản và đầu tư giá trị/tăng trưởng, Ngọ sẽ hỗ trợ đến khi bạn thuần thục, tại đây.
Các chú ý về chỉ số P/E
P/E là một chỉ số dễ dàng và đơn giản và rất dễ dàng tính toán, cũng như công cụ định giá hiệu quả trong đầu tư, nhưng bạn cần vài cần chú ý sau
- EPS rất có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, do đó bạn phải sử dụng các phần mềm định giá khác
- tiền lời dễ biến động, và dễ bóp méo do đó P/E cũng dễ biến động hay bóp méo => Nên đánh giá P/E qua dài hạn từ 3-5 năm
Tổng kết:
- P/E = Giá thị trường / EPS (EPS: lãi đã trừ vốn sau thuế của 1 cổ phiếu)
- P/E là số năm thu hồi vốn, nếu tiền lãi không đổi, hay là số tiền bỏ ra cho 1 đồng lãi.
- Khi đánh giá chỉ số P/E lưu ý về tốc độ phát triển, lợi thế cạnh tranh, lạm phát, độ rủi ro… Nếu tổng quan các yếu tố như nhau thì P/E thấp hơn sẽ tốt hơn.
- P/E cũng là chỉ số dễ bóp méo.
- Nên kết hợp chỉ số P/E với các tiêu chí đánh giá khác khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Phương Duy – Tổng hợp và Edit