Quốc tịch là mối liên lạc pháp lý giữa cá nhân đối với nhà nước nhất định, biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó được pháp luật của Nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện. Bài đăng này sẽ chia sẻ tới các bạn Quốc tịch là gì? Quốc tịch có ý nghĩa như thế nào với con người? Cùng đọc thêm nhé!
Mục lục
Quốc tịch là gì?
Quốc tịch có thể sẽ được hiểu là mối liên hệ pháp lý giữa cá nhân đối với nhà nước nhất định, biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đấy được pháp luật của Nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện.
Tại Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì quốc tịch Việt Nam thể hiện các mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân Việt Nam.
Quy định của pháp luật về nhập quốc tịch Việt Nam
– Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
– Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014
– Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
Quyền đối với quốc tịch
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp có căn cứ cho thấy cần phải tước quốc tịch Việt Nam của cá nhân theo quy định pháp luật.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước nhất thống quan điểm của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều công bằng về quyền có quốc tịch Việt Nam.
Nguyên tắc quốc tịch
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Xem thêm: Tổng hợp các mặt hàng trung quốc bán chạy tại Việt Nam mới nhất 2020
Điều kiện xin nhập quốc tịch Việt Nam

Theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
(1) Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
(1.1) Có khả năng hành vi dân sự nhiều loại theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(1.2) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
(1.3) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
(1.4) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
(1.5) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
(2) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không nên có các điều kiện quy định tại (1.3), (1.4) và (1.5) mục này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
(2.1) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
(2.2) Có công lao đặc biệt giúp sức cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
(2.3) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(3) Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại (2) mục này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
(4) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam chọn lựa và đã được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
(5) Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đấy làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Các quốc gia cho phép chế độ hai quốc tịch
Albania | Belize | Cộng hòa Séc | Israel | Nigeria | Nam Phi |
Algeria | Benin | Đan Mạch | Ý | Na Uy | Hàn Quốc* |
Angola | Bolivia | Ai Cập | Jamaica | Pakistan | Tây Ban Nha |
Antigua & Barbuda | Brazil | Phần Lan | Kosovo | Panama* | Thụy Điển |
Argentina | Bulgaria* | Pháp | Latvia | Peru | Thụy Sĩ |
Armenia | Canada | Đức* | Luxembourg | Philippines | Syria |
Úc | Chile | Hy Lạp | Malawi | Bồ Đào Nha | Thổ Nhĩ Kỳ |
Barbados | Costa Rica | Hungary | Malta | Romania | Vương Quốc Anh |
Bangladesh | Croatia* | Iceland | Mexico | Serbia | Vanuatu |
Bỉ | Cyprus | Ireland | New Zealand | Slovenia | Mỹ |
Xem thêm: Sự phân chia của tiền tệ quốc gia quy luật lưu thông tiền tệ
Cơ sở cho sự ra đời và tồn tại của quốc tịch

Quốc tịch có quan hệ khăng khít, không tách rời với nhà nước. Sự ra đời và hiện hữu của nhà nước quyết định sự ra đời và tồn tại của quốc tịch; sự ra đời và tồn tại của quốc tịch phản ánh sự ra đời và hiện hữu của nhà nước. Từ đây cho chúng ta thấy quan điểm cho rằng phương tiện pháp lý (các văn bản quy phạm pháp luật) làm cho quốc tịch xuất hiện và mất đi là không đúng.
Lý do làm quốc tịch xuất hiện là quá trình vận động xã hội mà kết quả của sự vận động đấy là sự xuất hiện của chính quyền nhà nước. Khi thiết lập được chính quyền nhà nước, giai cấp thống trị mới ban hành pháp luật về quốc tịch nhằm xoay chỉnh các mối quan hệ giữa nhà nước của mình với các cá nhân sống trên lãnh thổ của nhà nước.
Người ta chỉ có thể đề cập đến một nhà nước khi quyền lực chính trị bao trùm lên một lãnh thổ nhất định và những cá thể sống trên lãnh thổ đó. Học thuyết Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật đã coi sự phân chia dân cư theo lãnh thổ là một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước. Để thực hiện và bảo vệ chủ quyền đất nước, chính quyền nhà nước phải xác định ai là những người thuộc về nhà nước mình, chịu sự quản lí vê mọi mặt của nhà nước và được nhà nước bảo vệ trước sự can thiệp của các nhà nước khác.
Xem thêm: Điều kiện và quy trình xin nhập quốc tịch Canada
Qua bài viết trên, mình đã chia sẻ tới các bạn Quốc tịch là gì? Quốc tịch có ý nghĩa như thế nào với con người? Hy vọng bài viết sẽ mang tới các bạn nhiều thông tin hữu ích. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!
Vũ Thơm – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo nguồn: (uca.com.vn, bachkhoaluat.vn,…)