Thừa phát lại là một trong những chế định mới xuất hiện trong quy định của pháp luật Việt Nam trong những năm mới đây. Do vậy không phải ai cũng nắm được định nghĩa Thừa phát lại là gì? Điều kiện trở thành thừa phát lại và thẩm quyền của thừa phát lại? Cùng đọc thêm ngay bài viết dưới đây nhé!
Thừa phát lại là gì?
Những người làm trong cơ quan nhà nước, được Nhà nước bổ nhiệm để làm những công việc như thi hành án dân sự, tổng đạt giấy tờ, lập vi bằng và những công việc khác theo đúng quy định của pháp luật và nghị định xoay quanh còn được nhắc đến với cái tên thừa phát lại.
Họ chỉ làm những việc trong phạm vi trách nhiệm của mình. Một số công việc cụ thể mà thừa phát lại sẽ làm như:
- Lập vi bằng theo yêu cầu của những cơ quan, cá nhân hoặc tổ chức
- Khi tòa án hoặc cơ quan thi hành dân sự yêu cầu tống đạt thì thừa phát lại sẽ thực hiện.
- Điều kiện thi hành án sẽ được thừa phát lại xác minh nếu đương sự có yêu cầu
- Khi đương sự có yêu cầu, những người làm ở vị trí này sẽ trực tiếp tổ chức thi hành các bản án và quyết định của tòa án.
Tuy vậy việc có tổ chức thi hành các bản án hay không thì không nằm trong phạm vi của thừa phát lại mà sẽ do Thủ trưởng Cơ quan thì hành án ra quyết định.
Đặc điểm của thừa phát lại
– Thừa phát lại là người đạt đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để thực hiện một vài công việc theo quy định của pháp luật.
– Thừa phát lại là người hành nghề tự do, không phải là công chức, không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hoạt động không theo chế độ công vụ thế nhưng khi thực hiện một số công việc nhất định lại có quyền như những cán bộ công chức.
– Thừa phát lại thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự chỉ được thực hiện những vai trò, quyền hạn mà pháp luật cho phép liên quan đến thi hành án dân sự như: tống đạt văn bản, giấy tờ, xác minh điều kiện thi hành án và thi hành án dân sự.
– Thừa phát lại hoạt động theo những quyên tắc về quy chế hoạt động, đạo đức nghề nghiệp mà pháp luật quy định, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện trở thành thừa phát lại và thẩm quyền của thừa phát lại?
Để có thể bổ nhiệm thừa phát lại, theo quy định tại Điều 6 – Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại, có quy định cụ thể như sau:
– Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
– Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức Sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên môn luật.
– Tốt nghiệp khóa huấn luyện, được xác nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Như vậy, để có thể bổ nhiệm thừa phát lại, công dân phải đáp ứng nhiều loại các quy định trên
Quy định về hoạt động của thừa phát lại
- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự
- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự
- Tổ chức thi hành án các bản án, quyết định theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
(Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP)
Xem thêm: Để khởi nghiệp cần chuẩn bị gì để có thể thành công vang dội
Thừa phát lại không được làm gì?
Bên cạnh những vai trò, công việc Thừa phát lại được làm, Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định những việc Thừa phát lại không được làm gồm:
– Tiết lộ thông tin về nhiệm vụ quan trọng của mình hoặc sử dụng để xâm hại quyền, ích lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan.
– Đòi hỏi lợi ích vật chất ngoài chi phí đã ghi lại và xác nhận trong hợp đồng.
– Kiêm nhiệm công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá, thanh lý tài sản.
– Không nhận những vụ việc liên quan đến quyền, ích lợi bản thân và vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh chị em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ/chồng; cháu ruột gọi Thừa phát lại là ông, bà, chú, cậu, cô, dì.
– Công việc bị cấm khác.
Xem thêm: Sự phân chia của tiền tệ quốc gia quy luật lưu thông tiền tệ
Thừa phát lại có được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư không?
Người làm Thừa phát lại sẽ không được quyền làm những công việc sau đây:
– Tiết lộ tất cả thông tin việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
– Sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, ích lợi hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
– Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản ích lợi vật chất nào khác ngoài khoản chi đã được ghi lại và xác nhận trong hợp đồng;
– Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
– Trong khi thực thi vai trò, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của chính mình và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì;
– Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Thừa phát lại không có quyền thực hiện việc công chứng, chứng thực cũng như kiêm nhiệm các chức danh khác như công chứng viên, luật sư.
Xem thêm: Định luật về Parkinson trong cách giải quyết vấn đề
Qua bài viết trên, mình đã chia sẻ tới các bạn Thừa phát lại là gì? Điều kiện trở thành thừa phát lại và thẩm quyền của thừa phát lại? Hy vọng bài viết sẽ mang tới các bạn nhiều thông tin hữu ích. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!
Vũ Thơm – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo nguồn: (chiakhoaphapluat.vn, lsx.vn,…)