Ngoài ứng tuyển vào làm việc cho doanh nghiệp đa quốc gia hay doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở thuộc quyền quản lý của nhà nước cũng là một chọn lựa không tồi. Khi đảm nhiệm các vị trí thuộc diện này, bạn sẽ bắt gặp các khái niệm về công chức, viên chức. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ tới các bạn về Công chức là gì? Khái niệm và đặc điểm của công chức.
Công chức là gì?
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển mộ, bổ nhiệm vào ngạch, chức phận, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà chẳng phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
Xem thêm: Dịch vụ tổ chức sự kiện chuyên nghiệp tại Hà Nội
Đặc điểm của công chức
Thuộc tính công việc của công chức
Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển nhân sự là không giới hạn về thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt thời gian. Tính chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào một ngạch.
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên ngành, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên viên cao cấp tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đấy giảm dần cho đến nhân viên.
Con đường khởi tạo công chức
Có hai con đường hình thành công chức là thông qua tuyển mộ và bổ nhiệm. Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu vai trò, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển nhân sự công chức bao gồm những cơ quan được quy định tại Điều 39 Luật cán bộ, công chức.
Đấy là: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển mộ công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành tuyển mộ công chức trong các Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân…
Nơi làm việc
Nơi làm việc của Công chức rất nhiều loại. Nếu như cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh thì Công chức còn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập như sau: “Người đứng top đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức phận cấp trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.”
Thời gian công tác
Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển mộ cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Về chế độ lao động
Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Luân xa là gì? 7 luân xa và chức năng của chúng với cơ thể
Từ 01/7/2020, thu hẹp các đối tượng là công chức
Ngày 26/11/2019, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức với nhiều nội dung ảnh hưởng lớn đến đối tượng công chức. một trong số đó là việc sửa đổi phạm vi đối tượng là công chức.
Theo đó, khoản 2 Điều 4 Luật vào thời điểm hiện tại được khoản 1 Điều 1 Luật mới 2019 sửa đổi theo hướng lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không còn là công chức.
Việc này hoàn toàn thích hợp với chủ trương không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần của Nghị quyết 19-NQ/TW và sẽ xây dựng bảng lương mới theo vị trí việc làm thay thế bảng lương hiện nay nêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW.
Mặc dù vậy, khoản 19 Điều 1 của Luật sửa đổi năm 2019 cũng nêu rõ, công chức đang giữ chức phận lãnh đạo, quản lý trong công ty sự nghiệp công lập theo Luật và các văn bản chỉ dẫn hiện hành vẫn sẽ lại được thực hiện chế độ, chính sách … cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức phận đang đảm nhiệm.
Xem thêm: Viên chức là gì? Cách phân biệt công chức và viên chức?
Qua bài viết trên, mình đã chia sẻ tới các bạn Công chức là gì? Khái niệm và đặc điểm của công chức. Hy vọng bài viết sẽ mang tới các bạn nhiều thông tin hữu ích. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!
Vũ Thơm – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo nguồn: (snv.bacgiang.gov.vn, accgroup.vn,…)