Nơi cư trú, thường trú, tạm trú được dùng phổ biến theo thực tế. Song nhiều bạn đọc vẫn chưa phân biệt được sự khácông giống nhau của các thuật ngữ này mà gặp nhiều khó khăn trong thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Bài đăng này sẽ chia sẻ tới các bạn Nơi thường trú là gì? Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú. Cùng tham khảo nhé!
Mục lục
Nơi thường trú là gì?

Căn cứ theo Luật Cư trú 2006 địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nhưng, theo pháp luật hiện hành quy định mới nhất được xác định trên Luật Cư trú 2020, quy định địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, bền vững và được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống bền vững trên một địa điểm mặc dù vậy không đăng ký thường trú trên địa điểm đấy. Trong trường hợp này, người đấy không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A đã di cư ra Hà Nội lập nghiệp được 50 năm, năm nay bà 60 tuổi. Bởi vậy, Hà Nội là nơi bà A sinh sống bền vững, ổn định mặc dù vậy bà A chưa đăng ký thường trú ở Hà Nội, đây không phải địa chỉ thường trú của bà A theo Luật cư trú.
Thủ tục đăng ký thường trú

– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
+ Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
+ Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật Cư trú;
+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương nên có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú.
– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải giải đáp bằng văn bản và nêu rõ nguyên nhân.
Xem thêm: Bất động sản là gì? Đặc điểm và phân loại bất động sản
5 nơi không được đăng ký thường trú từ tháng 7/2021

Không những xác định địa chỉ thường trú là gì, công dân khi tìm hiểu về đăng ký địa chỉ thường trú cần biết rằng: Từ ngày 01/7/2021, Luật cư trú 2020 sẽ chính thức có hiệu lực, việc đăng ký địa chỉ thường trú của công dân sẽ được siết chặt hơn. Theo đó, bất kể công dân đã sinh sống bền vững, thường xuyên, ổn định thì cũng không thể đăng ký thường trú tại 5 địa điểm sau đây:
Thứ nhất: Nơi ở là thuộc địa phận đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai: Nơi ở nằm trong khu vực cấm xây dựng địa điểm cấm, hoặc nơi lấn, chiếm hành lang bảo vệ an ninh, quốc phòng, giao thông, đê điều, thủy lợi, năng lượng, mốc giới bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lũ quét, lở đất, lũ ống và các khu vực bảo vệ công trình theo quy định của Nhà nước.
Thứ ba: Nơi ở bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các kiểu phương tiện được sử dụng làm điểm đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký hoặc nơi ở không có giấy chứng thực an toàn hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước.
Thứ tư: Nơi ở đã được các đơn vị có thẩm quyền ký quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt giải pháp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nơi ở là nhà ở mặc dù vậy đang có mâu thuẫn liên quan đến quyền sở hữu, quyền dùng mà chưa được giải quyết theo quy định của Nhà nước.
Thứ năm: Nơi ở mà tổng diện tích nằm ở trên đất lấn chiếm trái phép hoặc nằm trên đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của Nhà nước.
Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú
Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục tiêu khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
- Pháp luật hiện hành tại khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng mà không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đấy thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Như vậy, quy định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.
Xem thêm: Bất động sản Phan Thiết cơ hội đầu tư đầy tiềm năng
Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú
Cho dù có định nghĩa địa chỉ thường trú là gì ở trên mặc dù vậy thực tế, có rất là nhiều người nhầm lẫn giữa địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú. Dưới đây là chi tiết cách phân biệt hai định nghĩa này:
Tiêu chí | Địa chỉ thường trú | Địa chỉ tạm trú |
Định nghĩa | Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và được đăng ký thường trú | Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và được đăng ký tạm trú |
Thời gian | Không có thời hạn | – Tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần |
Điều kiện | Một trong các trường hợp: – Có chỗ ở hợp pháp; – Nhập khẩu về nhà người thân – Đăng ký tại nhà thuê, mượn, ở nhờ – Đăng ký tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở – Đăng ký tại cơ sở trợ giúp xã hội – Đăng ký tại phương tiện lưu động | Đồng thời: – Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú |
Hạn phải đăng ký | 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện | – Không quy định. – Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký |
Xem thêm: Lý do nên đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng Hồ Tràm Vũng Tàu
Qua bài viết trên, mình đã chia sẻ tới các bạn Nơi thường trú là gì? Phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú. Hy vọng bài viết sẽ mang tới các bạn nhiều thông tin hữu ích. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!
Vũ Thơm – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo nguồn: (homedy.com, luathoangphi.vn,…)