Trên thực tế có lẽ các bạn đã nghe rất là nhiều tới khái niệm “lãi suất“, vậy lãi suất là gì? Có các kiểu lãi suất nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ về khái niệm lãi suất và cách phân loại lãi suất được dùng hiện nay.
Lãi suất là gì?
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một doanh nghiệp thời gian (1 tháng hoặc 1 năm). Đây chính là loại giá cả đáng chú ý, được khởi tạo trên cơ sở giá trị dùng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị dùng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động bán hàng hoặc mức độ thoả mãn một hoặc một số nhu cầu nào đấy của người đi vay. Khác với giá thành hàng hoá, lãi suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất (interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay.
Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó gây ảnh hưởng đến những quyết định của các cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các công ty như: Sử dụng tiền để đầu tư mua dòng thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những ảnh hưởng đấy, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế & diễn biến của nó được đưa tin gần như hàng ngày trên báo chí học nghiệp vụ kế toán
Lãi suất có mấy loại?
Phụ thuộc vào lãi suất là gì, chúng ta có thể chia lãi suất theo:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Lãi suất tín dụng ngắn hạn: áp dụng với các khoản tín dụng thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất tín dụng trung hạn: áp dụng với các khoản tín dụng thời hạn từ 1 – 3 hoặc 5 năm (tùy theo quy định).
- Lãi suất tín dụng bền vững: áp dụng với các khoản tín dụng thời hạn trên 5 năm.
Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
- Lãi suất thực: lãi suất được điều chỉnh theo biến đổi của lạm phát.
- Lãi suất danh nghĩa: lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ tại chính thời điểm nghiên cứu.
Căn cứ vào sự ổn định của lãi suất
- Lãi suất cố định: lãi suất được áp dụng cố định trong suốt thời gian vay.
- Lãi suất thả nổi: lãi suất có thể thay đổi lên xướng, có thể báo trước hoặc không.
Vai trò của lãi suất
>>> Xem thêm: Chỉ số roa là gì? Ý nghĩa chỉ số ROA lài gì?
Căn cứ vào phương pháp tính
Lãi suất đơn: lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suốt thời kỳ vay.
Công thức: I = n*i*Co
Trong đó:
- I: số tiền lãi
- n: số thời kỳ gửi vốn
- i: lãi suất
- Co: vốn gốc
Lãi suất kép: lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tức thu được trong thời gian dùng tiền vay.
Công thức: C = Co (1 + i)n
Trong đó:
- C: số tiền thu được theo lãi gộp sau n kỳ
- Co: số vốn gốc
- i: lãi suất
- n: số thời kỳ gửi vốn
Lãi suất hoàn vốn: lãi suất cân bằng giá trị hiện tại của tiền nguồn thu đã nhận được trong tương lai, theo công cụ nợ với giá trị hôm nay của công cụ đấy.
Lãi suất có rất nhiều hình thức
Căn cứ vào loại hình tín dụng
Lãi suất tín dụng thương mại: áp dụng trong quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp.
Công thức: LSTDTM = (Giá của hàng hóa bán chịu – giá cả hàng hóa bán trả ngay) / giá cả hàng hóa bán chịu
Lãi suất tín dụng ngân hàng: áp dụng vào quan hệ của ngân hàng với công ty và công chúng trong việc hấp dẫn tiền gửi & cho vay. Gồm các loại:
- Lãi suất căn bản
- Lãi suất tiền gửi
- Lãi suất chiết khấu
- Lãi suất tái chiết khấu
- Lãi suất liên ngân hàng
Lãi suất tín dụng nhà nước: áp dụng khi nhà nước đi vay của các chủ thể trong xã hội bằng hình thức phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu.
Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi công ty cho người sử dụng vay phục vụ mục tiêu cá nhân. Mức lãi suất này thường cao hơn lãi suất tín dụng nhà nước & lãi suất tín dụng ngân hàng.
Lãi suất tín dụng tiêu sử dụng thường sẽ cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Hiểu rõ lãi suất là gì và những loại lãi suất, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng cũng trở nên đơn giản hơn. Cụ thể:
Cung cầu vốn vay
Cung cầu vốn vay là tổng thể tiền tệ được hệ thống ngân hàng cung cấp để thanh toán hoặc giao dịch trên thị trường. Sự thay đổi của cung cầu tiền tệ sẽ khiến lãi suất thay đổi.
Bởi khi ước muốn kiềm chế lạm phát, ngân hàng sẽ thực hiện thắt chặt tiền tệ bằng cách điều chỉnh: tăng lãi suất cho vay, tăng lãi suất chiết khấu, bán vàng, bán giấy tờ có giá…
Lạm phát
Khi lạm phát tăng, dù chỉ là mức lãi suất riêng lẻ hoặc ở mọi mặt lãi suất sẽ làm giảm độ lớn của cung. Mặt khác, nó còn giúp tăng quy mô về quỹ cầu cho vay.
Nền kinh tế ổn định
- Cung tiền vay: nền kinh tế ổn định khiến của cải tăng lên, người dân chỉ mong muốn giữ một số tiền giao dịch đủ cho nhu cầu dùng. Bởi thị trường trái khoán sẽ ổn định hơn, ít nguy cơ nên lãi suất có xu thế giảm.
- Cầu tiền vay: khi kinh tế phát triển mạnh mẽ, các công ty càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư nợ khiến cầu tiền vay tăng, kéo theo lãi suất tăng.
Kinh tế ổn định thì lãi suất giảm
Chính sách của nhà nước
Mục đích phát triển kinh tế của nhà nước là tăng nhanh tổng sản phẩm quốc dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp & cân bằng xuất nhập khẩu.
Muốn thực hiện được điều đấy, nhà nước cần nói ra các chính sách có thể điều chỉnh phương hướng và tốc độ hoạt động kinh tế. Dĩ nhiên, mọi chính sách của nhà nước đều tác động tới lãi suất cân bằng của thị trường.
Kết
Trên đây chính là một vài kiến thức căn bản về lãi suất & các loại suất thường gặp. Với những đặc điểm kể trên, bạn phần nào sẽ có được những giải đáp cho thắc mắc “Lãi suất là gì?”, cũng giống như có được cái nhìn rõ hơn về các đặc điểm của lãi suất.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách đầu tư trái phiếu mang lại lợi nhuận khổng lồ cho bạn
Nhật Minh – Tổng hợp và bổ sung
Nguồn: phantichtaichinh.com, thebank.vn, xuyenvietmedia.com, taichinh.online